Đếm tế bào nội mô giác mạc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phẫu thuật đặt kính nội nhãn Phakic và phẫu thuật đục thủy tinh thể Phaco.
Tế bào nội mô giác mạc là gì?
Tế bào nội mô gồm một lớp tế bào hình lục giác dẹt có nguồn gốc từ ngoại bì thần kinh. Lớp tế bào này không phân bào và tái sinh, vì thế khi có tổn hại vùng khuyết tế bào nội mô sẽ được bù đắp bằng cách tăng kích thước của các tế bào xung quanh.
Có sự giảm tế bào nội mô theo tuổi tác, số lượng tế bào giảm khoảng 0.6% mỗi năm. Ở trẻ em, mật độ tế bào nội mô khoảng 3.500 – 4000 tế bào/mm2, ở người trưởng thành còn khoảng 2500 tế bào /mm2.
Tế bào nội mô có vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của giác mạc. Khi tế bào này bị tổn thương, mật độ tế bào giảm còn khoảng 800 tế bào/mm2, giác mạc sẽ bị phù mất tính trong suốt, gây chói sáng, mắt nhìn mờ giảm thị lực nghiêm trọng.
Vì sao phải đếm tế bào nội mô giác mạc trước phẫu thuật?
Khi giác mạc trong, độ dày giác mạc bình thường không nhất thiết có liên quan với hình thái tế bào nội mô giác mạc hay mật độ tế bào nội mô cũng sẽ bình thường. Trung bình mật độ tế bào nội mô là 2500 tế bào/mm2. Phù giác mạc có thể xảy ra nếu mật độ tế bào nội mô trước phẫu thuật khoảng 300-800 tế bào/ mm2.
Xác định tế bào nội mô giác mạc đóng vai trò quan trọng trong phẫu thuật đặt kính nội nhãn Phakic và phẫu thuật đục thủy tinh thể Phaco vì số lượng tế bào nội mô có thể giảm trong quá trình phẫu thuật. Nếu mật độ tế bào nội mô giảm không nên can thiệp điều trị khúc xạ bằng phương pháp này. Nếu sau phẫu thuật, mật độ tế bào nội mô bị giảm dần, cần đưa ra hướng theo dõi và điều trị kịp thời.
Như vậy, vai trò của xác định tình trạng tế bào nội mô giác mạc trước phẫu thuật là rất quan trọng. Điều này giúp thực hiện những biện pháp bảo vệ cần thiết, đảm bảo sự an toàn cho phẫu thuật và kết quả điều trị lâu dài.
Ý nghĩa các chỉ số trong kết quả đếm tế bào nội mô
- CD/mm2(Cell Density): mật độ tế bào nội mô giác mạc trên 1mm2. Chỉ số này thay đổi theo tuổi bệnh nhân.
- CD >2500 /mm2 là bình thường. Tối thiểu có thể chấp nhận >1500/mm2. Giác mạc có thể phù nếu CD 800/mm2.
- C.V% (coefficient of variantion cell): biểu thị sự biến đổi kích thước giữa các tế bào nội mô. CV% < 40 là bình thường.
- S.D (standard deviation of the mean cell area): độ lệch chuẩn của tế bào nội mô vùng khảo sát.
- HEXA% (Hexagonality): biểu hiện sự biến đổi hình dạng của tế bào lục giác (tế bào nội mô giác mạc). HEXA > 50% là bình thường.
- Cornea Thick (mm) – PACHY: chiều dày giác mạc.
- NUM -Number of cells: số lượng tế bào vùng khảo sát.
- MIN (µm2) -Minium size: kích thước tế bào nhỏ nhất.
- MAX (µm2) -Maximum size: kích thước tế bào lớn nhất.
- AVE (µm2) -Average size: kích thước trung bình.
- 6A% – percentage of 6 sides cell: tỷ lệ 6 mặt tế bào lục giác.
Như vậy, đếm tế bào nội mô giác mạc là bước không thể thiếu trước phẫu thuật đặt kính nội nhãn và phẫu thuật đục thủy tinh thể. Quá trình này sẽ được thực hiện trên máy đếm tế bào nội mô cho hình ảnh chuẩn xác. Do đó, khách hàng nên lựa chọn những bệnh viện nhãn khoa uy tín, nơi có đầy đủ hệ thống máy móc hiện đại và đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm.
Tại Quảng Ninh, Bệnh viện Mắt Quốc tế Việt – Nga Hạ Long được đánh giá là bệnh viện nhãn khoa tiêu chuẩn châu Âu hàng đầu hiện nay, khách hàng có nhu cầu đặt lịch thăm khám và điều trị, liên hệ theo hotline 093.835.1688 - 0203.730.8688 để được tư vấn.